Tiêm ngừa vắc-xin tại Bệnh viện Quận 4

Tiêm ngừa vắc-xin tại Bệnh viện Quận 4
Hiện nay, nhiều bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đã có vắc xin phòng bệnh, nhờ đó số người bị những bệnh này đã giảm xuống rõ rệt. Một số bệnh cần chủng ngừa trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia gồm: lao, bại liệt, bạch hầu, uốn ván, ho gà, sởi và viêm gan siêu vi B. Chương trình áp dụng cho trẻ dưới 1 tuổi, phụ nữ có thai và được thực hiện tại tất cả trạm y tế phường xã, các phòng khám sức khỏe trẻ em quận huyện và khoa sản của các bệnh viện công lập.
I. CÁC THÔNG TIN CẦN BIẾT VỀ VẮC-XIN:

Vắc xin là gì?

Vắc xin là những chế phẩm được làm từ chính vi sinh vật (hoặc từ một phần cấu trúc) đã chết hoặc đã được làm yếu đi. Vì vậy, vắc xin rất ít có khả năng gây bệnh cho cơ thể.

Vì sao cần phải tiêm vắc xin cho trẻ? 
– Hệ thống miễn dịch của trẻ dưới 5 tuổi thường chưa hoàn chỉnh và sức đề kháng với bệnh cũng kém.
– Trẻ thường tiếp xúc không chọn lọc và dễ lây truyền bệnh nhất là ở môi trường nhà trẻ, trường học.
– Một số bệnh có khuynh hướng ngày càng gia tăng như SARS, H1N1, H5N1.
– Khả năng điều trị một số bệnh của y học hiện đại vẫn còn hạn chế, thậm chí ngay cả khi được điều trị kịp thời vẫn có thể để lại di chứng nặng hay tử vong.

Ai cần được tiêm chủng? 
Mọi người đều cần chủng ngừa để được bảo vệ khỏi những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Các đối tượng cần ưu tiên được chủng ngừa bao gồm:
– Trẻ em
– Thai phụ
– Phụ nữ trong tuổi sinh đẻ
– Người lớn mắc bệnh suyễn hay tâm phế mạn
– Tất cả những người có nguy cơ tiếp xúc với bệnh truyền nhiễm.

Những trường hợp không nên tiêm chủng 
– Trẻ có tiền sử sốc hoặc phản ứng nặng sau lần tiêm chủng trước đó (như sốt cao trên 39độ C kèm co giật hoặc dấu hiệu não/màng não, tím tái, khó thở).
– Trẻ có tình trạng suy chức năng các cơ quan (như suy hô hấp, suy tuần hoàn, suy tim, suy thận, suy gan…). Trẻ bị suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS, bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh) có chống chỉ định tiêm chủng các loại vắc-xin sống.
– Bộ Y tế cũng quy định rõ việc thực hiện tạm hoãn tiêm vắc-xin trong các trường hợp: trẻ mắc các bệnh cấp tính; trẻ sốt 37,5 độ C trở lên hoặc hạ thân nhiệt 35,5độ C trở xuống (đo nhiệt độ tại nách); trẻ mới dùng các sản phẩm globulin miễn dịch trong vòng 3 tháng (trừ trường hợp trẻ đang sử dụng globulin miễn dịch điều trị viêm gan B); trẻ đang hoặc mới kết thúc liều điều trị corticoid (uống, tiêm) trong vòng 14 ngày; trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2 kg và những trường hợp khác theo hướng dẫn của các nhà sản xuất.

tiemngua2

Các tình trạng không chống chỉ định tiêm chủng 
– Các bệnh nhẹ không cần chống chỉ định tiêm chủng như: cảm lạnh, ho hay tiêu chảy mà không sốt.
– Tiêu chảy.
– Điều trị kháng sinh hay giai đoạn phục hồi của bệnh.
– Sinh non.
– Bú sữa mẹ.
– Suy dinh dưỡng.
– Mới tiếp xúc với bệnh nhiễm.
– Tiền căn dị ứng không đặc hiệu.
– Dị ứng với Penicillin hay các kháng sinh khác trừ Neomycin hay Streptomycin.
– Trong gia đình có người liên quan đến co giật do vắc-xin ho gà hay sởi.
– Gia đình có trẻ đột tử nghi liên quan đến vắc-xin DTP.

Những loại vắc xin cần được tiêm chủng 
Hiện nay, nhiều bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đã có vắc xin phòng bệnh, nhờ đó số người bị những bệnh này đã giảm xuống rõ rệt. Một số bệnh cần chủng ngừa trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia gồm: lao, bại liệt, bạch hầu, uốn ván, ho gà, sởi và viêm gan siêu vi B. Chương trình áp dụng cho trẻ dưới 1 tuổi, phụ nữ có thai và được thực hiện tại tất cả trạm y tế phường xã, các phòng khám sức khỏe trẻ em quận huyện và khoa sản của các bệnh viện công lập.

Ngoài ra, tại các bệnh viện, trung tâm y tế dự phòng, trung tâm y tế quận huyện còn thực hiện chủng ngừa nhiều loại vắc xin phòng bệnh như viêm gan siêu vi A, viêm gan siêu vi B, viêm não Nhật Bản, thương hàn, quai bị, sởi, rubella, thủy đậu (trái rạ), viêm màng não mủ do Haemophilus influenza type B (Hib), viêm màng não mủ do não mô cầu, cúm, viêm phổi, bại liệt, ung thư cổ tử cung… cho tất cả những người có nhu cầu.

tiemngua7

Vì sao cần tiêm nhắc vắc xin? 
– Đối với một số loại vắc xin (chủ yếu vắc xin bất hoạt), liều tiêm đầu tiên không cung cấp được khả năng miễn dịch lâu dài như vắc xin bảo vệ chống lại các vi khuẩn Hib – loại vi khuẩn gây viêm màng não. Vì vậy, cần tiêm nhắc để xây dựng khả năng miễn dịch hoàn chỉnh hơn và lâu dài hơn.
– Trong một số trường hợp khác, sau một thời gian, khả năng miễn dịch bắt đầu suy giảm, ví dụ như vắc xin ngừa DTaP, bảo vệ chống lại bạch hầu, uốn ván và ho gà… Vào thời điểm đó, ở trẻ 4 – 6 tuổi, tiêm nhắc lại một liều là việc cần thiết để tăng cường mức độ miễn dịch cho trẻ.
– Đối với một số loại vắc xin (chủ yếu vắc xin sống), kết quả nhiều nghiên cứu cho thấy để đáp ứng miễn dịch tốt nhất, tiêm nhiều hơn một liều là cần thiết cho tất cả mọi người. Ví dụ, sau khi tiêm một liều vắc xin ngừa sởi – quai bị – rubella, một số người có thể không phát triển đủ kháng thể để chống lại bệnh. Nhưng tiêm liều thứ hai đảm bảo hầu hết mọi người được bảo vệ.
– Với nhóm vắc xin ngừa cúm, cả người lớn và trẻ em (trên 6 tháng) đều phải tiêm định kỳ mỗi năm một liều. Đây là việc cần thiết vì virus cúm gây bệnh có thể biến đổi từ năm này sang năm khác.

Xử trí tác dụng phụ sau chủng chủng 
Sau khi chủng ngừa, tùy theo loại tác dụng phụ mà chọn cách xử trí khác nhau.
– Đối với những phản ứng nhẹ như sưng, đau tại chỗ tiêm và sốt nhẹ, có thể xử trí tại nhà bằng cách cho uống Paracetamol và chườm lạnh chỗ tiêm.
– Đối với những phản ứng nặng hơn như sốt cao, co giật, tím tái… cần đưa ngay đến cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị thích hợp.
Đặc biệt lưu ý cần phải theo dõi trong 48 giờ các phản ứng sau tiêm vắc xin, nếu có da tím tái, thở mệt, sốt cao, trẻ khóc nhiều không dứt hay có những vấn đề bất thường khác thì phải đưa ngay đến các cơ sở y tế gần nhất.


II. CÁC LOẠI VẮC-XIN ĐANG TRIỂN KHAI TIÊM NGỪA TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 4:
 

Số
TT
Loại thuốc tiêm ngừa Tên thuốc tiêm ngừa Ghi chú
1 VIÊM GAN SIÊU VI A    
2 VIÊM GAN
SIÊU VI B
EUVAX 20  
EUVAX 10  
3 VIÊM GAN SIÊU VI A + B TWINRIX  
4 CÚM VAXIGRIP 0.25  
VAXIGRIP 0.5  
5 BỆNH DẠI VERORAB  
6 UỐN VÁN SAT  
VAT  
7 NGỪA HPV GÂY UNG THƯ
CỔ TỬ CUNG
CERVARIX  
8 PHẾ CẦU SYNFLORIX  
9 VIÊM MÀNG NÃO MỦ DO HIB HIBERIX  
10 VIÊM MÀNG NÃO MÔ CẦU MENINGO A+C  
11 NGỪA TIÊU CHẢY DO
ROTA VIRUS
ROTARIX  
12 THỦY ĐẬU VARIVAX  
13 SỞI - QUAI BỊ - RUBELLA MMR  
14 BẠCH HẦU - HO GÀ- UỐN VÁN - BẠI LIỆT- VIÊM MÀNG NÃO MỦ DO HIB PENTAXIM  
15 BẠCH HẦU - HO GÀ- UỐN VÁN - BẠI LIỆT- VIÊM MÀNG NÃO MỦ DO HIB - VIÊM GAN SIÊU VI B INFANRIX - hexa  
16 THƯƠNG HÀN    




III. QUY TRÌNH TƯ VẤN TIÊM NGỪA TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 4:

1. Tư vấn tiêm chủng
          - Thông báo cho người được tiêm chủng hoặc cha, mẹ, người giám hộ của trẻ về loại vắc xin được tiêm chủng lần này để phòng bệnh gì và số liều (mũi) cần tiêm chủng.
          - Tư vấn cho gia đình, người được tiêm chủng về tác dụng, lợi ích của việc sử dụng vắc xin và những phản ứng có thể gặp sau tiêm chủng.
          - Giải thích những phản ứng có thể xảy ra sau tiêm chủng: 
          + Các phản ứng thông thường: sốt nhẹ (từ >37oC đến <39ºC), đau tại chỗ tiêm, sưng nhẹ tại vị trí tiêm,...
          + Các tai biến nặng sau tiêm chủng như sốc phản vệ và một số tai biến nặng khác tuy rất hiếm gặp nhưng vẫn có thể xảy ra tùy từng loại vắc xin.
          - Hướng dẫn cách theo dõi, chăm sóc sau khi tiêm chủng:
+ Ở lại điểm tiêm chủng 30 phút để theo dõi và kịp thời xử trí nếu có những phản ứng bất thường xảy ra.
          + Tiếp tục theo dõi người được tiêm chủng tại nhà ít nhất 24 giờ sau tiêm chủng về các dấu hiệu sau: toàn trạng, tinh thần, ăn, ngủ, thở, phát ban, phản ứng tại chỗ tiêm… Nếu người được tiêm chủng có biểu hiện sốt, cần phải cặp nhiệt độ và theo dõi sát, dùng thuốc hạ sốt theo sự chỉ dẫn của cán bộ y tế.
          + Không đắp bất cứ thứ gì lên vị trí tiêm.
          + Cần đưa ngay người được tiêm chủng tới bệnh viện hoặc các cơ sở y tế nếu sau tiêm chủng có các dấu hiệu như sốt cao (≥39oC), co giật, trẻ khóc thét, quấy khóc kéo dài, li bì, bú kém, bỏ bú, khó thở, tím tái, phát ban và các biểu hiện bất thường khác hoặc khi phản ứng thông thường kéo dài trên 1 ngày.
          + Nếu cha mẹ không yên tâm về sức khỏe của con mình sau khi tiêm chủng có thể đưa trẻ đến gặp cán bộ y tế để được khám và tư vấn.
          - Hẹn ngày tiêm chủng tiếp theo.

2. Khám sàng lọc
a. Bước 1: Hỏi tiền sử và các thông tin có liên quan
- Xác định tên, tuổi, địa chỉ: đối với trẻ, nếu chưa có phiếu/sổ tiêm chủng, lập phiếu/sổ tiêm chủng cho trẻ. Ghi tên tuổi địa chỉ vào sổ/ phiếu tiêm chủng cá nhân.
- Hỏi tình hình sức khỏe hiện tại:
+ Có khỏe không?
+ Có ăn (bú đối với trẻ), uống, ngủ bình thường không?
+ Có đang bị bệnh gì không?
+ Có đang dùng thuốc hoặc điều trị gì không?
+ Có vấn đề gì về sức khỏe khác đặc biệt không?
- Hỏi tiền sử bệnh tật, tiền sử dị ứng:
+ Có tiền sử dị ứng với thuốc hay thức ăn nào không?
+ Có bị bệnh mãn tính gì không?
+ Có tiền sử bệnh tật gì khác đặc biệt không?
- Hỏi và kiểm tra phiếu/sổ tiêm chủng và tiền sử tiêm chủng trước đây:
+ Kiểm tra loại Vắc xin, số liều từng loại vắc xin, thời gian đã tiêm chủng trước đây.
+ Hỏi các phản ứng sau tiêm ở những lần tiêm chủng trước đây: sốt cao, tím tái, quấy khóc dai dẳng, khó thở, co giật, li bì, sưng đau lan rộng, các biểu hiện bất thường khác,...? Nếu có thì phản ứng xảy ra sau tiêm loại Vắc xin nào?
+ Hỏi tiền sử dị ứng/phản ứng nặng với Vắc xin của bố mẹ, anh em ruột trong gia đình.

 
b. Bước 2: Quan sát tình trạng sức khỏe hiện tại
- Tinh thần: tỉnh táo, nhanh nhẹn, khoẻ mạnh không?
- Thể trạng, màu da, niêm mạc.
- Có biểu hiện đang ốm không? Nếu nghi ngờ ốm/sốt, kiểm tra thân nhiệt bằng nhiệt kế và khám thực thể tùy theo từng trường hợp cho phù hợp.

c. Bước 3: Điền bảng kiểm trước tiêm chủng tùy theo đối tượng

d. Bước 4: Chỉ định tiêm chủng
- Chỉ định tiêm vắc xin theo đúng lịch tiêm chủng và thực hiện đúng chỉ định và chống chỉ định đối với từng loại Vắc xin theo hướng dẫn.
- Hoãn tiêm với các trường hợp sau:
+ Đang ốm
+ Sốt
+ Đang mắc các bệnh nhiễm trùng cấp tính.
- Không tiêm (chống chỉ định) với các trường hợp sau:
+ Có tiền sử phản ứng mạnh với những lần tiêm trước.
+ Thuộc diện chống chỉ định theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất với từng loại Vắc xin.
- Giải thích về trường hợp hoãn tiêm hoặc chống chỉ định.



QUÝ KHÁCH HÀNG CÓ NHU CẦU TIÊM NGỪA XIN VUI LÒNG LIÊN HỆ TRƯỚC ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ HƯỚNG DẪN

Liên hệ: 
Bác sĩ Chuyên khoa 1, Trưởng khoa Nhi: PHẠM THỊ LỆ DIỄM

Số điện thoại: 
0909.019.686



Xem thêm: Lịch tiêm ngừa tại Bệnh viện Quận 4